Android là hệ điều hành di động phổ biến nhất hiện nay có tốc độ phát triển nhanh nhất và nhiều tiềm năng nhất so với các hệ điều hành khác, mặc dù song hành cũng nó còn có các hệ điều hành khác như IOS hay là Windows Phone.
Cái tên Android giờ đây đã quá quen thuộc với người dùng điện thoại, với giá thành hợp lý, đa dạng mẫu mã, cấu hình mạnh, đặc biệt số lượng App và Game khổng lồ. Lịch sử phát triển của hệ điều hành Android được thể hiện qua một số dấu mốc tiêu biểu: Tháng 10 năm 2003, tổng công ty Android được thành lập tại California, Tháng 8 năm 2005 Google mua lại Android đây là một sự kiện lớn trong làng công nghệ toàn cầu
Dấu mốc tiêu biểu của Android
Android ra đời vào vào năm 2005 là một phần của chiến lược hệ sinh thái công nghệ trên Mobile. Nó là hệ điều hành nhân Linux, sau khi mua lại Goolge đã đưa Android trở thành một hệ điều hành mã nguồn mở phổ biến như hiện nay. Điều này có nghĩa là bạn có thể download mã nguồn Android và phục vụ cho những mục đích riêng của mình.
Biểu đồ lịch sử ra đời các phiên bản Android
Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể thấy các phiên bản Android từ 4.x đang dần thay thế các phiên bản Android 2.x. Riêng phiên bản 3.0 được dùng cho các máy tính bảng.
Tháng 10 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở (Open Handset Alliance) được thành lập nhằm mục đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động.
Liên minh thiết bị cầm tay mở
Tháng 10 năm 2008, HTC Dream là điện thoại chạy hệ điều hành Android đầu tiên được bán ra thị trường.
HTC Dream, chiếc điện thoại mở đầu cho kỉ nguyên Android
Kể từ năm 2008, trải qua nhiều bản cập nhật nâng cấp cho đến hiện nay, phiên bản mới nhất hiện tại đã là Android L. Mỗi bản nâng cấp được đặt tên lần lượt theo thứ tự bảng chữ cái, theo tên của một món ăn tráng miệng.
Các phiên bản Android lần lượt ra đời
Cấu trúc của Android dựa trên nhân Linux 2.6 bao gồm các System Services như là Power Management, Audio Driver, Wifi Driver,… (phần màu đỏ).
Android bao gồm nhiều thư viện viết bằng C/C++, giao tiếp với developer thông qua Application Framework, một số thư viện như: SQLite, OpenGL, WebKit,… (phần màu xanh lá cây).
Android Runtime bao gồm máy ảo Davik(Davik Vitual Machine) và Core Libraries. Davik VM là một máy ảo phát triển bởi Google với trình biên dịch động để chạy mã Dex( tất cả ứng dụng viết bằng ngôn ngữ Java sẽ được chuyển đổi sang .dex), Davik VM cũng là một phần gây ra sự hao hụt pin trên điện thoại. Core Library bao gồm: Java Std edition, Collections, I/O,… (Phần màu vàng).
Application FrameWork là nơi mà các Developer có toàn quyền truy cập và phát triển. Và Applications chính là những gì người dùng tiếp xúc như: Browser, Contacts, SMS, Maps,… (phần màu xanh dương).
Cấu trúc của hệ điều hành Android
Đến quý 3 năm 2012 thị phần điện thoại Android chiếm đến 75% điện thoại toàn cầu. Thị phần của Android có khác nhau theo khu vực. Vào tháng 7 năm 2012, thị phần Android tại Mỹ là 52%, nhưng lên tới 90% tại Trung Quốc. Đa dạng thiết bị, mẫu mã. Với gần 20.000 thiết bị khác nhau từ điện thoại thông minh – smart phone, máy tính bảng, ti vi, … có trên thị trường. Phân mảnh quá mạnh khiến các developer khó khăn trong việc phát triển ứng dụng. Hiện tại thì Android xuất hiện hầu như trong các sản phẩm của các nhà sản xuất lớn như Samsung, Sony, Htc…Và có thể nói đây là một trong những nguyên nhân để hệ điều hành này phát triển mạnh tới vậy cũng là tiềm năng lớn cho các lập trình viên với hệ điều hành này.
Ban truyền thông
0 nhận xét:
Đăng nhận xét